Nguyên tắc hoạt động của lò khí than



Công nghệ sản xuất Than hóa khí hiện nay dùng với hầu hết các nhà máy gạch.Do cạnh tranh trên thị trường nên lò khí than và lò than xích là một trong những biện pháp giảm giá thành hiệu quả so với các nguồn nhiên liệu khác như dầu hỏa,dầu FO,Gas hóa lỏng>tuy nhiên thành phần chính của khí than là CO rất độc hại có thể gây chết người,Ngộ độc cấp tính nên trong vận hành phải rất cẩn trọng.Tất cả công nhân vận hành phải qua đào tạo ,Áp dụng đúng quy trình đốt lò và quy trình xử lý sự cố
1. Công tác chuẩn bị trước khi đốt
1.1 Trong giai đoạn chuẩn bị phải xây một vài ....., do đó lò phải sấy khô trước.
1.2 Trước khi tạo khí than, nếu lò vừa được sửa chữa lại hoặc lắp đặt mới, chạy thử từng lò rỗng trong vòng ít nhất 12 tiếng, kiểm tra từng bộ phận trong lò, nếu mọi bộ phận đều hoạt động bình thường, lò đủ tiêu chuẩn
1.3 Lò khí than, thiết bị tạo bụi xoáy, thiết bị làm lạnh không khí, thiết bị làm sạch, thiết bị ..... Thiết bị tạo xoáy bụi, thiết bị cách nước... Các ống phải chính xác, ...Kiểm tra van tất cả các van, các ống thoát, đảm bảo tính an toàn và ổn định
1.4 Đối với lò sửa chữa lại, phải thổi và quét sạch bụi đảm bảo hoàn toàn không bị bụi bẩn trong lò
1.5 Kiểm tra toàn bộ gạch trong lò xem có chính xác và nhất quán, nếu có khe nứt phải chát kín lại
1.6 Đảm bảo các việc bổ sung nước, than, khí và hơi nước
1.7 Kiểm tra thiết bị đo nước, áp suất, van an toàn, van nước hoạt động tốt không. Bơm nước vào thùng chứa chính của lò 1/3-1/2 mức nước theo đồng hồ đo nước báo. Bơm nước vào khay chứa bụi. Van hình chuông, thiết bị tạo xoáy bụi than, và tất cả các van nước, bơm nước đầy 2 thùng chứa để dự trữ
1.8 Các thiết bị khoan, kềm sẵn sàng hoạt động
1.9 Tất cả các thiết bị điện, nguồn điện đều hoạt động. Tất cả các bảng hướng dẫn, hệ thông điện phải đảm bảo chính xác
1.10 Kiểm tra các thiết bị phân tích khí, lau sạch bằng chất làm sạch. Chúng ta chỉ được phép đốt khi tất cả các khâu chuẩn bị đã xong và sẵn sàng
2. Đốt lửa
2.1 Trước hết phải nạp xỉ than (khoảng 12 tấn) từ cửa lò vào. Xỉ than này không được còn lõi than (lượng than <12%) và độ hạt là 25-50mm. Xếp xỉ than đều và cao hơn đáy lò khoảng 200-250mm
2.2 Mở van lò , bật quạt thổi khoảng 10-15 phút để thông khí lớp xỉ
2.3 Tắt quạt, nạp củi trên bề mặt xỉ, cao khoảng 800-1000mm theo từng lớp, tạo 2 rãnh thông hơi ở đáy lớp củi, cho rẻ tẩm dầu đều trên bề mặt. Mở van hình chuông và ống xả
2.4 Mở cửa thông khí tự nhiên, sau đó có thể châm lửa từ cửa vào bốn xung quanh lò cho đều, hoặc có thể châm lửa từ lỗ quan sát lửa. Khi lửa cháy đều đóng van thông khí tự nhiên, bật quạt để không khí chạy từ từ vào giữ mức áp suất đáy lò từ 300-400Pa. Khi lửa lên cao và đều bắt đầu cho dần than vào (Không được phép cho than vào khi lửa cháy chưa đều, tránh hỏng lò), sau đó từ từ nâng áp suất đáy lò lên, cho than từ từ vào. Khi than cao khoảng từ 700-800mm, mở van giữ hơi nước để điều chỉnh độ bão hoà, điều chỉnh nguồn không khí để nhiệt độ bão hoà khoảng từ 55-60oC
2.5 Bắt đầu hình thành các tầng dưới đáy lò, dần nạp than vào lò cho tới khi tạo thành lò có 2 lớp than. Yêu cầu cần có người phụ trách nạp than, kiểm tra than tắc, tình trạng áp suất hơi nước
2.6 Chú ý đường dẫn nước của túi hơi nước, van nước. Chú ý các nguồn nước, đồng hồ đo và điều chỉnh đồng hồ trong suốt quá trình này
3. Vận chuyển khí
Trước khi vận chuyển khí phải thông báo trước với bộ phận sử dụng đảm bảo đã sẵn sàng
3.1 Thổi và vệ sinh sạch sẽ các thiết bị, đường ống bằng hơi nước với áp suất cao (hơi nước tự tạo từ thiết bị đun nước) để thông các đường khí (dùng hơi nước và khí than an toàn hơn). Vùng khí than trên đi qua van hình chuông tới thiết bị chuyển dầu DN500, mở van tháo khí,. Vùng khí than dưới đi qua thiết bị tạo bụi xoáy, qua các ống làm lạnh, thiết bị làm sạch kết hợp với khí than từ vùng trên để kiểm tra các thành phần trong khí than. Nếu khí than đủ tiêu chuẩn chúng ta có thể mở van dẫn dầu, đóng van ống làm sạch để thổi và làm sạch thùng đựng dầu từ các ống thoát khí có áp suất thấp, thổi và làm sạch các ống của máy tăng áp suất đến các thiết bị tiêu thụ. Khi khí than đạt tiêu chuẩn, thông báo cho bộ phận đốt, kiểm tra áp suất trong các ống khí than, điều chỉnh các lượng không khí cho tới khi tất cả các đầu đốt cháy
3.2 Khí than đạt tiêu chuẩn là khí than có chứa lượng ôxy ít hơn 0.5%
3.3 Nếu khi than mẫu lấy từ các ống xả ...đủ điều kiện,
4. Hoạt động khí hoá thông thường
4.1 Độ dày các tầng trong lò
Tầng xỉ trung tâm 150-300mm
Tầng than cháy 150-300mm
Tầng xỉ xung quanh: 1000-1200mm hoặc 1150-1300mm
4.2 Đường kính của lò

STT Nội dung Đơn vị Thông số
1 Nhiệt độ khí thoát ra tại ngăn trên oC 120
2 Nhiệt độ khí thoát ra tại ngăn dưới oC 450-550
3 Áp suất khí thoát ngăn trên Pa 3000-3500
4 Áp suất khí thoát ngăn dưới Pa 3500-4500
5 Áp suất commix Pa 2500-3000
6 Nhiệt độ bão hoà oC 55-66
7 Luợng carbon trong xỉ % <12%
8 Lượng khi than (than mềm) Kcal/Nm3 (1450-1500)x4.18

4.3 Tiêu chuẩn của lò khí than 2 ngăn
Nội dung Tiêu chuẩn kỹ thuật
Kích thước cục than (mm) 20-40mm, 30-50mm
Kích thước tối đa/tối thiểu cục than  2
Tỉ lệ giới hạn than cục (%)  10%
Hàm lượng đá (%)  2%
Bốc hơi (Vd) (sấy cơ bản) %  20%
Hàm lượng xỉ (sấy cơ bản) %  18%
Hàm lượng lưu huỳnh (sấy cơ bản) %  2%
Nhiệt độ làm bột than > 1250oC
Độ ổn định nhiệt > 60%
Độ cứng nghiền > 60%
R.I  20
Tỉ lệ hao hụt (F.S.I)  2

Chú ý:
1. Than ShenMu có tính chất cơ hóa đáp ứng mọi yêu cầu của trạm khí than 2 ngăn
2. Hàm lượng lưu huỳnh chứa trong than đáp ứng được yêu cầu sử dụng, ...

4.4 Hoạt động khí hoá thông thường
4.4.1 Nếu như các van hình bướm không khí và khí than, nhiệt độ bão hoà không khí của lò, mức nước của thùng chứa hơi nước đều điều khiển tự động, thì các bộ phận khác phải điều khiển bằng tay và phải giữ ở trạng thái hoạt động
4.4.2 Hàng giờ phải kiểm tra, hai đường ống của 2 ngăn có song song nhau không, thời gian kiểm tra là từ 1-2 phút, đưa than lên và kiểm tra tầng xỉ, độ dày tầng xỉ, ghi lại. Sau đó kiểm tra lửa cháy, ống hơi nước không được mở quá to để hút khí, nếu mở quá nhỏ khí than sẽ bay ra. Nạp than và thông hơi theo tình hình của lò
4.4.3 Dựa trên kết quả sau khi khoan, bật ....thông xỉ từ từ và từng ít một
4.4.4 Kiểm tra nước thường xuyên để đảm bảo nguồn chảy tốt, không được để lượng nước lên cao quá, vệ sinh sạch các xỉ, tro bám để dòng nước chảy đều
4.4.5 Thường xuyên kiểm tra và phân tích thành phần khí than, lượng ôxy để phân tích khi có sự cố
4.4.6 Thường xuyên phải cho thêm nước, khi thùng chứa nước thấp hơn mức nước quy định, phải dừng lò ngay, chờ lò nguội dần sau đó kiểm tra lượng nước cần thiết và cho thêm nước. Không được cho thêm nước khi đã cạn quá mức

5. Dừng lò
5.1 Kiểm tra bảo dưỡng và dừng lò theo đúng quy định
5.1.1 Thông báo với các bộ phận sử dụng dừng sử dụng khí than
5.1.2 Kéo van hình chuông để xả hết khí than
5.1.3 Mở van hơi nước để xả hơi nước vào lò, áp suất thoát ra an toàn, đóng van thông khí và cắt nguồn điện quạt
5.1.4 Đóng van thông khí và ngắt điện
5.1.5 Ngắt nguồn điện nạp than
5.1.6 Đóng van nước mềm và các nguồn nước lạnh khác
5.1.7 Thổi và vệ sinh các thiết bị cũng như đường ống của trạm hơi nước và khí nén
5.2 Dừng lò cung cấp khí than bằng cắt điện
5.2.1 Sau khi ngắt điện phải kéo ngay van hình chuông để xả khí than, điều chỉnh áp suất thoát ra ở mức thông thường
5.2.2 Mở van hơi nước ngay lập tức để giữ áp suất thoát ra ở mức thông thường và đóng van thông khí
5.2.3 Thông báo các bộ phận dừng sử dụng khí than, yêu cầu bộ phận trực điện kiểm tra nguyên nhân mất điện
5.2.4 Ngắt nguồn điện nạp than
5.2.5 Cung cấp nước khẩn cấp cho thùng chứa hơi nước
5.2.6 Đóng van nước mềm
5.2.7 Đóng van thông khí và ngắt điện
5.2.8 Đóng van các nguồn thoát nước, ngắt điện
5.2.9 Yêu cầu trưởng ca chuyển đổi hệ thống tự động để giữ áp suất thay đổi từ từ
5.3 Các nguyên tắc giải quyết khi lò khí than bị ngắt điện đột ngột
Kiểm tra nguyên nhân sự cố mất điện, nếu như không có điện lại trong vòng 30 phút, thì phải “Khởi động và ngừng lò”, để thổi và vệ sinh thiết bị và các đường ống
5.4 Nguyên tắc giải quyết khi có sự cố mất điện rồi lại có điện trở lại
5.4.1 Khi có sự cố mất điện xảy ra, phải giữ áp suất ở mức an toàn, sau đó có thể khởi động lại toàn bộ trạm. Nhưng trước khi khởi động phải kiểm tra lượng ôxy phải lớn hơn 0.6% mới được phép cấp điện
5.4.2 Khi sự cố xảy ra, lò chuyển sang giai đoạn chuẩn bị đốt, khi đó phải ngừng tất cả trạm, sau đó khởi động lò
5.5 Lò chuyển sang giai đoạn chuẩn bị đốt
5.5.1 Nạp lượng than tối đa vào lò
5.5.2 Thông báo cho bộ phận sử dụng khí than đóng ống xả khí
5.5.3 Dừng cung cấp khí giữa các thiết bị
5.5.4 Đóng van thông khí, để giữa áp suất ở mức an toàn, mở van hình chuông để thoát khí
5.5.5 Đóng các van chuyển động hạt bụi ở ngăn trên và van bướm ngăn dưới, mở các ống xả
5.5.6 Khi tắt quạt, mở các van hơi nước
5.5.7 Mở van thông khí tự nhiên và đóng van hơi nước
5.5.8 Nếu giai đoạn chuẩn bị đốt kéo dài, nhiệt độ trong lò sẽ thấp, khi đó có thể bật quạt một lúc để tăng nhiệt độ, nạp thêm than. Để tiết kiệm than, chúng ta có thể điều chỉnh các van hình chuông và van thông khí tự nhiên
5.6 Khi chuẩn bị khởi động lò cần chú ý một số điểm sau
5.6.1 Mở các van hình chuông và van thông khí ở mức độ phù hợp, không quá to hoặc quá nhỏ, nếu quá to sẽ lãng phí than, nếu quá nhỏ sẽ dễ bị...
5.6.2 Trong quá trình chuẩn bị đốt, áp suất lò sẽ thấp, do đó tránh mở của lò, tránh nạp than và thông xỉ, kiểm tra mức nước thường xuyên
5.6.3 Nếu quá trình chuẩn bị đốt lâu, nên nạp thêm than trong khoảng thời gian nhất định, bật... và thông xỉ để tránh tắc xỉ, đóng van thông khí, nạp than và thông xỉ, bật quạt để thổi không khí vào tạo áp suất ở mức an toàn. Thường để lò hoạt động ít nhất 48 tiếng, sau đó tắt và khởi động lại

Nguyên tắc hoạt động của quạt, bơm nước, và trạm tăng áp suất khí than

1. Quạt
1.1 Kiểm tra quạt trước khi khởi động
Về sinh toàn bộ các phụ kiện, kiểm tra các chốt cài, tra dầu, kiểm tra bằng tay và kiểm tra tiếng ồn động cơ và quạt, kiểm tra các thiết bị đo và van
1.2 Khởi động quạt
Bật quạt, mở van thông khí, điều chỉnh áp suất trên 4000Pa
1.3 Tắt quạt
1.4 Đóng van thoát khí từ từ, sau đó tắt quạt
2.Trạm tăng áp suất khí than
2.1 Kiểm tra trước khi khởi động hệ thống thông khí than
Vệ sinh toàn bộ phụ kiện, kiểm tra các chốt cài, kiểm tra xem toàn bộ van của máy thông khí đã đóng hoàn toàn, kiểm tra hệ thống tín hiệu, tra dầu vào các vòng, trục. Bật dics để kiểm tra tiếng ồn ở máy thông khí, thổi và vệ sinh bằng hơi nước
2.2 Mở các van dẫn khí, đóng các van thoát khí, khởi động máy thông khí, mở các van thông khí từ từ
2.3 Dừng máy thông khí
Đóng các van thoát khí từ từ, dừng máy thoát khí, đóng các van dẫn khí, và mở van các ống xả, thổi và vệ sinh bằng hơi nước
2.4 Thổi và vệ sinh máy thông khí
Mở các ống xả ở máy thông khí, mở máy thông khí, thổi và vệ sinh van hơi nước. Đóng các van hơi nước sau 10-15 phút, mở các van dẫn khí của máy thông khí, đóng các ống xả
2.5 Thay đổi bộ phận điều khiển của máy thông khí
Khởi động máy thông khí tiếp theo, mở van thoát khí từ từ và đóng van thoát khí của máy thông khí trước (đồng thời), dừng máy thông khí, giữ áp suất khí thoát ổn định
3.Bơm nước
3.1Chuẩn bị khởi động
Đối với bơm nước để lâu không hoạt động, cần phải kiểm tra và sửa chữa lại,. Cần phải kiểm tra hệ thống điện, kiểm tra các khớp nối, độ nghiêng, chốt gắn, tình trạng dầu. Khởi động bằng tay, kiểm tra tiếng nổ của rô tô và động cơ, đồng hồ đo áp suất, đổ nước vào thùng theo mức nước quy định.
3.2 Nguyên tắc khởi động
Mở van, khởi động máy bơm, mở van thoát khí từ từ cho tới khi áp suất đẩy nước đạt tới 0.35MPa, Nếu có ống xả ngược, mở van sau đó dần dần đóng van tới mức nhỏ nhất. Nếu là nước mềm, thì có thể điều chỉnh sang túi hơi nước. Khi túi hơi nước ngừng cung cấp, hơi nước lại chảy ngược lại, áp suất lúc này sẽ không quá cao
3.3 Nguyên tắc dừng bơm
Đóng van từ từ, ấn nút dừng hoạt động, đóng đồng hồ đo áp suất, đóng van thoát khí
3.4 Thay đổi bơm
Khởi động máy bơm dự trữ, mở van thoát từ từ cho tới khi áp suất ở mức bình thường, sau đó đóng van, đóng máy bơm
3.5 Sửa chữa và bảo dưỡng
Trong suốt quá trình hoạt động, nhiệt độ các trục bơm không quá 60oC, nhiệt độ của động cơ không quá 65oC, kiểm tra kênh nước, dầu nhớt thường xuyên, nhiệt độ dòng lưu chuyển nước lạnh trong khoảng 0-35oC
Phải dừng hoặc thay đổi máy bơm nếu thấy một trong các sự cố sau
Nếu thấy phát sáng và khói phía trong động cơ, nếu động cơ hoặc máy bơm bị rung, áp suất và lượng nước không đủ để hoạt động, nhiệt độ động cơ > 70oC, nhiệt độ của trục máy bơm quá cao