Mội số biện pháp nâng cao năng suất trong sản xuất Gạch ốp lát

Lining city _Tỉnh Hồ Nam-Nơi sản xuất sứ cách điện lớn nhất Trung Quốc
Mô hình lò than hoá khí

.Máy In ROTOCOLOUR-Công nghệ in lưới hàng đầu trong sản xuất gạch Ceramic
1. Công tác sản xuất :
- Phát huy tối đa 100% năng lực thiết bị hiện có đồng thời phát huy hiệu quả của các dự án đã đầu tư trong thời gian vừa qua như: trạm khí hoá than, kết nối dây chuyền mài…
- Tập trung sản xuất các sản phẩm kích thước lớn (500, 600) có giá trị cao.
- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị sản xuất: chuẩn bị phương án sản xuất, thiết bị, nguyên liệu sản xuất, phương án công nghệ rõ ràng, chuẩn hoá thông số công nghệ và vận hành cho từng loại sản phẩm.
- Nâng cao năng lực các thiết bị, đảm bảo thiết bị trên toàn dây chuyền ở trạng thái làm việc tốt nhất.
- Thuê chuyên gia thiết bị và đào tạo công nhân sửa chữa và vận hành máy ép, máy mài.
- Giảm hao hụt sản phẩm các công đoạn, tập trung đặc biệt tại công đoạn ép và mài.
2. Chất lượng sản phẩm:
- Liên tục cập nhật, đầu tư công nghệ kỹ thuật mới nhằm tạo ra những mẫu sản phẩm mới giá trị cao.
- Tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng nguyên liệu đầu vào, chủ động giám sát từ mỏ của nhà cung cấp nhằm ổn định chất lượng của các lô nguyên liệu.
- Thực hiện đúng các thông số công nghệ, quy trình công nghệ, tăng cường các biện pháp kiểm soát thông số công nghệ tại các công đoạn, các vị trí trên dây chuyền sản xuất, lập báo cáo tình hình thực hiện quy trình công nghệ hàng tháng, nghiêm khắc xử lý vi phạm.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận KCS để kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất và kiểm tra sản phẩm cuối cùng.
- Áp dụng các biện pháp KAIZEN tại từng vị trí công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, nhất là lỗi lệch kích thước, loang lệch màu, thấm nước, độ bóng.
.3. Hao hụt công đoạn :
- Thiết lập định mức hao hụt cho các công đoạn, từ đó giao khoán và điều hành kiên quyết việc thực hiện chỉ tiêu hao hụt tại từng công đoạn, đề ra qui chế thưởng phạt rõ ràng.
- Đánh giá đầy đủ các khuyết tật gây ra hao hụt trên các công đoạn này, từ đó có biện pháp khắc phục ngay trong từng ca sản xuất, thông qua hoạt động Kaizen.

.4. Chi phí sản xuất :
- Bám sát chỉ tiêu sản lượng sản xuất theo như kế hoạch đặt ra.
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và chi phí chi tiết từng cho tháng, qua đó nắm bắt được tình hình để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, hàng tháng tiến hành họp phân tích đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đã đặt ra, những vấn đề đạt được và chưa đạt được, chỉ ra cho các bộ phận các nguyên nhân và biện pháp tháo gỡ, đề ra cho tháng tới và các biện pháp thực hiện và triển khai thực hiện đồng bộ.
- Tăng năng suất lao động của người công nhân, rà soát bố trí sắp xếp lại lao động hợp lý trong từng công đoạn để giảm bớt các lao động dôi dư.
- Quản lý chặt chẽ việc nhập xuất và sử dụng vật tư, thực hiện việc lĩnh và sử dụng vật tư đủ dùng trong ngày, các bộ phận phải báo cáo giải trình các chi phí phát sinh chi tiết tại bộ phận của mình.
- Giảm hao hụt tại tất cả các công đoạn theo định mức kế hoạch.
- Hạn chế các thiết bị chạy không tải, nhất là các thiết bị có tiêu hao điện năng cao, giảm thời gian làm việc các thiết bị trong giờ cao điểm.
- Giảm thiểu thời gian trống lò, giảm hao hụt sau nung loại bỏ các sản phẩm lỗi trước khi đưa vào lò.
- Thực hiện các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
Ưu thế gạch ốp lát ceramic men mờ Những năm gần đây tại nhiều hội chợ các nước có ngành sản xuất ceramic phát triển đều nhận thấy rõ các sản phẩm gạch ốp lát sử dụng men mờ hoặc gạch Rustic ngày càng được nhiều nước sử dụng. Dòng sản phẩm này đang được sản xuất và xuất khẩu mạnh (Tây Ban Nha, Italia...) và chiếm tỷ lệ khá cao so với các loại gạch men khác. Gạch ốp lát ceramic men mờ đang dần chiếm lĩnh thị trường thế giới bởi có các ưu thế sau: Về mặt thẩm mỹ Tâm lý người tiêu thụ Âu - Mỹ là muốn gần gũi với thiên nhiên, ưa thích gạch ốp lát trang trí dạng vân đá bằng men mờ, nhất là gạch lát nền bao gồm cả gạch Rustic. Hiện ở I-ta-li-a, Mỹ, Ca-na-da người tiêu thụ đặc biệt ưa thích loại gạch này. Về tính chất cơ học Gạch gỗ lát trang trí men mờ có độ bền chịu mài mòn và chống xước cao hơn các loại men khác và có thời gian sử dụng dài hơn nhiều so với gạch dùng men bóng. Có nghĩa là sau thời gian sử dụng lâu dài diện mạo gạch không có sự thay đổi đáng kể. Đặc biệt gạch trang trí men bóng sau một thời gian sử dụng rất ngắn (có thể chỉ 1 năm được lát ở vị trí đi lại nhiều) thì lớp men đã mòn mờ đi và rất dễ bị xước. Nước ta hiện đa số người tiêu dùng vẫn ưa loại gạch men bóng không có lớp bảo vệ. Tuy nhiên gần đây đã có nhiều dấu hiệu là người tiêu dùng trong nước chủ yếu ở các thành phố, thị xã quan tâm tới loại gạch men mờ bởi thấy rõ ưu điểm của sản phẩm này. Về hiệu quả sản xuất Lượng frit cho dùng trong men mờ ít hơn các loại men khác. Tỉ lệ frit trong phối liệu men mờ chỉ từ 30-75%, còn ở men bóng thường từ 80-90%. Đặc biệt sản xuất bằng men mờ ít có sự cố hơn bởi sản phẩm thường không gây rỗ, rạn men và các khuyết tật phát sinh trên bề mặt so với men bóng. Những thay đổi nhỏ về lượng men khi trang trí hay nhiệt nung có dao động cũng không ảnh hưởng nhiều đến diện mạo gạch. Ngược lại, hai yếu tố đó ảnh hưởng rất nhiều đến độ bóng và mịn của các men đục và men bóng. Trên thế giới, người ta coi việc dùng ceramic men mờ hoặc gạch rustic giả cổ là sự lựa chọn thông minh. Bởi lẽ cuộc sống hiện đại với những áp lực trước công việc, sự bề bộn ồn ào của đô hội dễ khiến người ta cảm thấy mệt mỏi. Sự trở về với không gian gia đình ấm cúng là niềm mong mỏi của hàng tỷ con người trên thế giới. Trở về những miền dịu lắng, yên ấm của căn nhà hạnh phúc, ở đó không gian thiên nhiên thoáng đãng, có nụ cười con trẻ, có tình yêu dịu ngọt, có cỏ cây hoa lá và gạch ốp lát men mờ cũng đóng góp mang lại cho họ những phút giây thư giãn thoải mái. Việc dùng gạch men mờ ở nước ta còn đang ở giai đoạn giới thiệu, nhưng với những ưu thế nói trên cùng tâm lý tiêu dùng đang có xu hướng trở về nguồn, thì chắc chắn trong tương lai gần dòng gạch này sẽ được người tiêu dùng tiêu thụ tìm chọn ngày càng nhiều. Trước tiền đồ đầy hứa hẹn của dòng gạch này, công ty gạch ốp lát MIKADO đã chủ động nhập công nghệ và đang sản xuất nhiều chủng loại gạch men mờ, gạch rustic...

1.1. Giải pháp về nâng cao Sản lượng sản xuất

-Duy trì sự ổn định các máy ép Nasseti, củng cố bảo dưỡng các thiết bị khu vực khí than, nghiền xương, sấy phun.

- Duy trì chế độ chăm sóc hàng ngày, bảo dưỡng hàng tháng, giảm thiểu thời gian dừng máy bị động, đảm bảo thiết bị trên toàn dây chuyền ở trạng thái làm việc tốt nhất.

- Quy hoạch kho đất, lựa chon bài xương trắng, bài men tốt nhất cho nung 1 lần, 2 lần.

- Thực hiện tốt công tác chuẩn bị sản xuất: chuẩn bị phương án sản xuất, thiết bị, nguyên liệu sản xuất, phương án công nghệ rõ ràng, chuẩn hoá thông số công nghệ và vận hành cho từng loại sản phẩm.

- Sản xuất ổn định từng lô sản phẩm với số lượng lớn nhằm tránh thay đổi kế hoạch sản phẩm.

- Giảm hao hụt sản phẩm các công đoạn.

- Lên kế hoạch đào tạo lại chuyên môn cho công nhân cơ điện và công nhân công nghệ.

1.2. Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm

- Liên tục cập nhật, đầu tư công nghệ kỹ thuật mới nhằm tạo ra những mẫu sản phẩm mới giá trị cao.

- Nâng cao chất lượng sản phẩm, lấy tiêu chuẩn sản phẩm xuất khẩu làm trọng điểm để đánh giá chất lượng sản phẩm toàn công ty.

- Tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng nguyên liệu đầu vào, chủ động giám sát từ mỏ của nhà cung cấp nhằm ổn định chất lượng của các lô nguyên liệu.

- Thực hiện đúng các thông số công nghệ, quy trình công nghệ, tăng cường các biện pháp kiểm soát thông số công nghệ tại các công đoạn, các vị trí trên dây chuyền sản xuất, lập báo cáo tình hình thực hiện quy trình công nghệ hàng tháng, nghiêm khắc xử lý vi phạm.

1.3. Gải pháp về tăng tỷ lệ thu hồi:

- Thiết lập định mức hao hụt cho các công đoạn, từ đó giao khoán và điều hành kiên quyết việc thực hiện chỉ tiêu hao hụt tại từng công đoạn, đề ra qui chế thưởng phạt rõ ràng.

- Đánh giá đầy đủ, chi tiết các khuyết tật gây ra hao hụt trên các công đoạn này, từ đó có biện pháp khắc phục ngay trong từng ca sản xuất.

1.4. Giải pháp về giảm chi phí sản xuất.

- Bám sát chỉ tiêu sản lượng sản xuất theo như kế hoạch đặt ra nhằm giảm chi phí khấu hao.

- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và chi phí chi tiết cho từng tháng, qua đó nắm bắt được tình hình để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, hàng tháng tiến hành họp phân tích đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu đã đặt ra, những vấn đề đạt được và chưa đạt được, chỉ ra cho các bộ phận các nguyên nhân và biện pháp tháo gỡ, đề ra cho tháng tới và các biện pháp thực hiện và triển khai thực hiện đồng bộ.

- Tăng năng suất lao động của người công nhân, rà soát bố trí sắp xếp lại lao động hợp lý trong từng công đoạn.

- Quản lý chặt chẽ việc nhập xuất và sử dụng vật tư, thực hiện việc lĩnh và sử dụng vật tư đủ dùng trong ngày, các bộ phận phải báo cáo giải trình các chi phí phát sinh chi tiết tại bộ phận của mình.

- Giảm hao hụt tại tất cả các công đoạn theo định mức kế hoạch.

- Hạn chế các thiết bị chạy không tải, nhất là các thiết bị có tiêu hao điện năng cao, giảm thời gian làm việc các thiết bị trong giờ cao điểm.

- Giảm thiểu thời gian trống lò, giảm hao hụt sau nung bằng cách loại bỏ các sản phẩm lỗi trước khi đưa vào lò.

- Thực hiện các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong quá trình sản xuất.

2. Về tiêu thụ sản phẩm

2.1. Gải pháp tăng sản lượng bán:

* Về công tác kinh doanh trong nước:

- Trên cơ sở mục tiêu đề ra, phòng kinh doanh tiến hành xây dựng kế hoạch doanh thu và giao kế hoạch cho từng miền, từng vùng và chi tiết đến từng đại lý. Phân công cán bộ kiểm tra, theo dõi đôn đốc đồng thời đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ và thúc đẩy bán hàng, hình thành các chính sách khen thưởng động viên đại lý, các cán bộ kinh doanh hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch.

- Xây dựng chính sách bán hàng ổn định, có sự phân cấp quan hệ đối xử rõ rệt giữa các nhóm đại lý nhằm tạo sự phân vùng một cách lành mạnh.

- Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm kích thước lớn, sản phẩm giá trị cao.

- Đẩy mạnh bán hàng công trình và tiến hành thu tiền ngay chuyến giao hàng tiếp theo cho công trình.

- Xây dựng và củng cố hệ thống các nhà phân phối theo khu vực, trong đó đặc biệt là việc bảo hộ thị trường cho các đại lý yên tâm bán hàng.

- Xây dựng lộ trình bán hàng tồn kho lâu ngày, sản phẩm thương hiệu, sản phẩm đuôi màu nhỏ lẻ, sản phẩm xuất khẩu còn sót lại để giảm hàng tồn kho, tăng dòng tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Tăng cường phát triển thương hiệu và hình ảnh của công ty qua các hình thức:

+ Tham gia các hội chợ chuyên ngành VLXD.

+ Duy trì Website quảng bá về hình ảnh mới của công ty.

+ Triển khai các hình thức quảng cáo

* Về công tác xuất khẩu: Đẩy mạnh công tác bán hàng xuất khẩu, đặc biệt là sản phẩm kích thước lớn giá trị cao cụ thể như :

- Duy trì mối quan hệ với các khách hàng truyền thống.

- Xây dựng chiến lược phát triển mẫu sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng từng vùng thị trường.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách về xuất khẩu có tâm huyết với công việc, có trình độ nghiệp vụ ngoại thương, giỏi ngoại ngữ và kỹ năng đàm phán để tự tin trong các mối quan hệ đối ngoại.

- Duy trì website giới thiệu và quảng bá tiếp cận các thị truờng xuất khẩu.

- Tìm kiếm thêm khách hàng để tăng cường xuất khẩu.

2.2 Giải pháp về giá bán:

- Tăng giá bán 2% đến 4% đối với tất cả các dòng sản phẩm ở tất cả các vùng miền để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và bù đắp chi phí nguyên nhiên vật liệu đang có xu hướng ngày càng tăng cao. Các biện pháp tăng giá bán là:

+ Tăng trên các bảng giá 2% kết hợp điều chỉnh chính sách bán hàng 3%.

+ Tăng cơ cấu sản phẩm có giá trị cao, đặc biệt là các sản phẩm kích thước lớn như 250x 400 để sản lượng kích thước này đạt khoảng 50% tổng cơ cấu sản lượng tiêu thụ.Đưa nhanh kích thước 300x450 vào sản xuất và tiêu thụ trên thị trường.

- Xây dựng chính sách bán hàng xuyên suốt và giữ bình ổn giá. Tiếp tục ổn định hệ thống giá bán và căn cứ vào diễn biến thực tế thị trường bằng các chính sách khác nhau đối với từng nhóm đại lý.

- Lập chính sách bán hàng riêng cho Bộ phận công trình để tạo tính chủ động trong công tác bán hàng của công trình.

2.3 Giải pháp về hàng tồn kho

Mục tiêu giảm hàng tồn kho đến 31/12/2008 là 404.450 m2 trong đó cần phải tiêu thụ hết các sản phẩm kích thước nhỏ, các sản phẩm tồn kho chậm luân chuyển như sản phẩm các thương hiệu, sản phẩm đuôi nhỏ lẻ, sản phẩm dư lại của xuất khẩu. Tồn kho 31/12/2008 chỉ còn sản phẩm kích thước lớn. Để thực hiện mục tiêu này Công ty thực hiện một số biện pháp như sau:

- Tập trung tiêu thụ các sản phẩm thông thường, trong đó có các mẫu truyền thống đã được thị trường ưa thích trong những năm qua.

- Cân đối theo từng tháng tiêu thụ các sản phẩm tồn kho chậm luân chuyển như sản phẩm đuôi nhỏ lẻ, sản phẩm dư lại của xuất khẩu, bằng cách : Tiến hành tiếp thị và bán vào các công trình ; bán cho các nhà phân phối ở những vùng thị trường nhất định mà không làm ảnh hưởng tới các thị trường mục tiêu đang tiêu thụ tốt các sản phẩm truyền thống.

- Hạn chế sản xuất các sản phẩm A2, giảm đuôi màu sản phẩm.

- Bán hết dòng sản phẩm sản xuất trong kỳ.